Hiện nay, theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì Công ty Cổ phần sẽ có nhiều loại cổ phần khác nhau, trong đó cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong Công ty Cổ phần, được xem là nền tảng cơ bản của Công ty và có ý nghĩa quan trọng đối với cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Chính vì vậy, cổ phần phổ thông sẽ là loại cổ phần được nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm. Vậy, cổ phần phổ thông là gì? Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật Quốc tế DSP sẽ làm rõ các vấn đề này.
MỤC LỤC NỘI DUNG BÀI VIẾT:
1. Cổ phần phổ thông là gì?
1.2 .Thế nào là Cổ phần?
Khái niệm về cổ phần được quy định rõ trong phần vốn điều lệ của Công ty Cổ phần tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”.
Căn cứ quy định nêu trên, có thể hiểu rằng:
– Cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia từ vốn điều lệ của Công ty thành các phần bằng nhau.
– Cổ phần là căn cứ để chứng minh tư cách cổ đông của Công ty Cổ phần. Mỗi cổ đông sẽ có quyền và nghĩa vụ khác nhau tùy thuộc vào loại cổ phần và tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu.
1.2. Cổ phần phổ thông là gì?
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng như những văn bản pháp luật khác có liên quan chưa quy định cụ thể thế nào là cổ phần phổ thông.
Tuy nhiên, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về Các loại cổ phần thì “Công ty Cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông”.
Như vậy dựa theo quy định trên của Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phần phổ thông có thể được hiểu là một loại cổ phần bắt buộc phải có trong Công ty Cổ phần và được phân chia dựa vốn điều lệ của công ty. Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông và khi sở hữu cổ phần phổ thông thì những cổ đông này sẽ có quyền quyết định đối với những vẫn đề quan trọng có liên quan đến Công ty tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ có được trong một công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của cổ phần phổ thông
– Thứ nhất, xét về tính bắt buộc thì cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong Công ty Cổ phần, tính bắt buộc này cũng được quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Ngoài ra, cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ cổ phần phổ thông thì sẽ trở thành cổ đông phổ thông và sẽ có những quyền và nghĩa vụ nhất định được chúng tôi phân tích cụ thể hơn tại Mục 3 của bài viết này.
– Thứ hai, tương ứng với mỗi cổ phần phổ thông đều tạo cho người sở hữu cổ phần phổ thông các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
– Thứ ba, về quyền biểu quyết thì mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. Quyền biểu quyết này sẽ phụ thuộc vào số lượng cổ phần nắm giữ của cổ đông khi sở hữu cổ phần phổ thông. Như vậy, có thể thấy rằng, mọi cổ đông phổ thông đều có quyền tham gia biểu quyết và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty.
– Thứ tư, xét về khả năng chuyển đổi thì cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
– Thứ năm, về khả năng chuyển nhượng cổ phần phổ thông, thì cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc Điều lệ Công ty vẫn có những quy định hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông này.
– Thứ sáu, cổ phần phổ thông còn được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết này tuy không có quyền biểu quyết nhưng sẽ có lợi ích về kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở.
3. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3.1. Thế nào là cổ đông sáng lập?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần”.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp cũng quy định: “Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp”.
Nói cách khác, cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông. Đồng thời, cổ đông này phải ký tên mình trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập Công ty Cổ phần. Theo đó, những cổ đông có được cổ phần sau khi thành lập Công ty Cổ phần không được gọi là cổ đông sáng lập, nhưng họ vẫn sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3.2 Tỷ lệ nắm giữ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
Ngoài quy định về việc mỗi cổ đông sáng lập sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông trong Công ty, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Theo đó, tỷ lệ nắm giữ cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập ít nhất phải là 20% tại thời điểm đăng ký thành lập Công ty Cổ phần. Với quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phần phổ thông như thế này vừa ràng buộc trách nhiệm của các cổ đông vừa đảm bảo cho Công ty Cổ phần có nguồn vốn nhất định trong thời gian đầu hoạt động.
3.3 Quyền của cổ đông sáng lập khi sở hữu cổ phần phổ thông
Cổ đông sáng lập là những cổ đông thành lập ra Công ty Cổ phần, nhưng bản chất họ vẫn là cổ đông phổ thông của Công ty, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ đông sáng lập khi sở hữu cổ phần phổ thông bao gồm những quyền sau:
– Được tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ Công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
– Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
– Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong Công ty.
– Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp Điều lệ Công ty hoặc pháp luật có quy định khác.
– Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình.
– Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
– Khi Công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty.
Bên cạnh đó, cổ đông sáng lập khi sở hữu cổ phần phổ thông còn có thể có các quyền đặc biệt sau đây:
– Nếu cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông thì được tự mình hoặc nhân danh Công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho Công ty hoặc người khác trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 166 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
– Nếu cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ Công ty thì có thêm các quyền:
+ Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của Công ty;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp:
Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; hoặc
Trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác.
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của Công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.
– Nếu cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ Công ty thì ngoài việc được hưởng các quyền nêu trên, cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông còn có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Ngoài ra, tùy thuộc vào Điều lệ Công ty của mỗi Công ty Cổ phần mà cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông còn có các quyền cụ thể khác.
3.4 Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập khi sở hữu cổ phần phổ thông
Song song với quyền của cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần phổ thông thì nghĩa vụ của cổ đông sáng lập khi sở hữu cổ phần phổ thông cũng tương tự như nghĩa vụ của cổ đông phố thông và được quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể như sau:
– Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ Công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
– Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
– Tuân thủ Điều lệ Công ty và quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
– Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
– Bảo mật các thông tin được Công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ Công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được Công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
– Tuân thủ các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ Công ty.
4. Có được tự do chuyển nhượng Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập?
Như đã đề cập ở nội dung trên, căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho người khác, tuy nhiên có một số lưu ý như sau:
– Trường hợp chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
+ Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác trong Công ty;
+ Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Bên cạnh đó, những hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
– Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác mà không bắt buộc phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Có thể thấy, pháp luật đưa ra những hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần là để phù hợp với tình hình thực tế, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và bảo vệ lợi ích cho cổ đông, cá nhân, tổ chức mua lại cổ phần sau đó. Đồng thời, tạo điều kiện để các cổ đông cũng như Công ty có thể phát triển ổn định và lâu dài trong quá trình kinh doanh, vận hành trước khi các cá nhân, tổ chức mới tham gia vào quản lý Công ty.
5. Căn cứ pháp lý
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Quốc tế DSP về Cổ phần phổ thông là gì? Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập? Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, Quý khách vui lòng liên hệ đến Công ty Luật Quốc tế DSP để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Quốc tế DSP chúng tôi theo:
Điện thoại: 0236 222 55 88
Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728
Email: info@dsplawfirm.vn
Fanpage: facebook.com/dsplawfirm.vn
Miền Trung: 87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Miền Nam: Tầng 2, Toà nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hoa Kỳ: 9869 Coronado Lake Drive, Boynton Beach City, Florida 33437, USA