Cổ tức là gì? Nguyên tắc chi trả cổ tức

Có thể thấy, vấn đề được các cổ đông, nhà đầu tư quan tâm khi tham gia góp vốn vào công ty cổ phần đó chính là việc phân chia lợi nhuận. Trong đó, cổ tức xuất phát từ những khoản lợi nhuận của công ty, sau khi được hoàn thành các nghĩa vụ khác, khoản lợi nhuận còn lại sẽ được chia cho cổ đông. Vậy việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần như thế nào? Cùng Công ty Luật Quốc tế DSP tìm hiểu về cồ tức và việc chia cổ tức theo quy định pháp luật.

1. Khái niệm cổ tức

Cổ tức là gì – Hình minh họa

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì:

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.

Lợi nhuận ròng, còn được gọi là lãi thuần, thu nhập ròng hoặc lãi ròng là thước đo lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thuế.

2. Các loại cổ phần trong Công ty Cổ phần

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

– Cổ phần ưu đãi cổ tức;

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

– Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

3. Nguyên tắc chi trả cổ tức

 

Nguyên tắc chi trả cổ tức – Hình minh họa

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi”. Theo đó, việc trả cổ tức được thực hiện như sau:

3.1 Cổ phần ưu đãi cổ tức

– Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.

– Cổ tức được trả gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.

– Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Tức là, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức luôn nhận được cổ tức hằng năm dù công ty kinh doanh lời hay lỗ.

– Mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

3.2 Cổ phần phổ thông

– Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông xác định dựa vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.

– Công ty chỉ được trả cổ tức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty;

– Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.

3.3 Các cổ phần ưu đãi khác

Khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này”.

Theo đó, ngoại trừ cổ phần ưu đãi cổ tức, các cổ phần ưu đãi còn lại có quyền nhận mức cổ tức giống với mức cổ tức được chi trả cho cổ phần phổ thông.

4. Hình thức chi trả cổ tức

Theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Cổ tức có thể được chi trả bằng các hình thức sau đây:

Bằng tiền mặt:

Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

Bằng cổ phần của công ty:

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Bằng tài sản khác:

Trường hợp chi trả cổ tức bằng tài sản khác được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.

5. Quy định về việc chi trả cổ tức

Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.

Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:

– Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

– Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

– Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

– Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Trên đây là bài viết của Công ty Luật Quốc tế DSP. 

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Quốc tế DSP chúng tôi theo:

Điện thoại: 0236 222 55 88

Hotline: 089 661 6767 hoặc 089 661 7728

Email: info@dsplawfirm.vn

Fanpage: facebook.com/dsplawfirm.vn

Miền Trung87 Phạm Tứ, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam 

Miền NamTầng 2, Tòa nhà GP Bank, 83 Đinh Tiên Hoàng, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 

Hoa Kỳ: 9869 Coronado Lake Drive, Boynton Beach City, Florida 33437, USA

Bài viết liên quan

089 661 6767